Incoterms là gì? 8 điều khoản của Incoterms 2020

Incoterms là từ viết tắt của “International Commercial Terms”. Thuật ngữ này thể hiện một cách giao tiếp rất hữu ích và thực sự nhằm mục đích giảm sự nhầm lẫn giữa người mua và người bán.

Incoterms là gì?

Vậy incomterm là gì? Là thuật ngữ chung định nghĩa giao dịch giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu để hai bên hiểu được các nhiệm vụ, chi phí, rủi ro và trách nhiệm, cũng như quản lý hậu cần và vận chuyển từ khi sản phẩm ra khỏi kho cho đến khi quốc gia nhập khẩu tiếp nhận.

Incoterms là tất cả các cách có thể phân chia trách nhiệm và nghĩa vụ giữa hai bên. Người mua và người bán phải xác định trước trách nhiệm và nghĩa vụ đối với việc vận chuyển hàng hóa.

Trách nhiệm và nghĩa vụ incoterms quy định

  • Điểm giao hàng: ở đây, incoterms xác định điểm chuyển giao từ người bán sang người mua.
  • Chi phí vận chuyển: ở đây, incoterms xác định ai sẽ trả tiền cho bất kỳ khoản vận chuyển nào được yêu cầu.
  • Thủ tục xuất nhập khẩu: ở đây, incoterms xác định bên nào sắp xếp các thủ tục xuất nhập khẩu.
  • Chi phí bảo hiểm: ở đây, incoterms xác định bên nào chịu trách nhiệm về chi phí bảo hiểm.

Ưu điểm của việc sử dụng incoterms

Theo tình hình hiện nay, có 11 điều khoản chính và một số điều khoản phụ giúp người mua và người bán truyền đạt các điều khoản của hợp đồng theo cách rõ ràng hơn. Do đó, giảm nguy cơ hiểu sai của một trong các bên.

Incoterms chi phối mọi thứ từ chi phí vận chuyển, bảo hiểm đến nghĩa vụ. Chúng góp phẩn trả lời các câu hỏi như “Khi nào thì giao hàng hoàn tất?” “Phương thức và điều kiện vận chuyển là gì?” và “Làm thế nào để đảm bảo một bên rằng bên kia đã đáp ứng các tiêu chuẩn đã thiết lập?”.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là Incoterms cũng có những hạn chế. Ví dụ, chúng không áp dụng cho các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng không liên quan đế việc giao hàng. Chúng cũng không xác định các giải pháp cho hành vi vi phạm hợp đồng.

8 điều khoản của incoterms

Ex Works (EXW) – người bán để hàng tại địa điểm của mình. Do đó người mua có thể chịu mọi chi phí vận chuyển và cũng chịu rủi ro đưa hàng đến đích cuối cùng.

Free Carrier (FCA) – người bán giao hàng cho nhà vận tải đầu tiên.  Sau khi người mua chịu mọi chi phí, rủi ro sẽ chuyển khi hàng được giao cho nhà vận chuyển.

Free Alongside Ship (FAS) – người bán phải đặt hàng dọc mạn tàu tại cảng đã nêu, rủi ro mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa sẽ chuyển khi hàng hóa ở dọc mạn tàu và người mua chịu mọi chi phí kể từ thời điểm đó.

Free on Board (FOB) – người bán phải chất hàng lên tàu cho người mua chỉ định. Chi phí và rủi ro được chia khi hàng hóa thực sự ở trên tàu.

Cost and Freight (CFR) – người bán phải trả chi phí và cước phí để đưa hàng đến cảng đích. Mặc dù rủi ro được chuyển cho người mua hàng khi hàng hóa được chất lên tàu.

Cost, Insurance and Freight (CIF) – giống hệt như CFR ngoại trừ việc người bán phải mua và trả thêm phí bảo hiểm.

Carrier and Insurance and Freight (CIP) – người bán trả phí vận chuyển và bảo hiểm đến điểm đích đã nêu. Nhưng rủi ro sẽ chuyển khi hàng hóa được giao cho người vận chuyển đầu tiên.

Delivered Duty Paid (DDP) – người bán có trách nhiệm giao hàng đến địa điểm đã nêu ở quốc gia của người mua và trả mọi chi phí để đưa hàng hóa đến đích.

Quy định của Incoterms cho vận tải đường biển

ICC có các quy tắc cụ thể cho vận tải đường biển bằng hạn như CIF và FOB. Các điều khoản Incoterms cho vận tải đường biển là: CFR, CIF, FAS, FOB cụ thể sự sau:

FOB: chỉ ra rằng người bán giao hàng lên tàu và chi trả mọi chi phí cho đến khi hàng được chất lên tàu. Người mua chịu mọi trách nhiệm đối với hàng hóa và các chi phí tiếp theo trong quá trình giao hàng.

CIF: chỉ ra rằng người bán phải giao hàng đến một cảng được chỉ định và chất hàng lên một tàu cụ thể. Người bán trả tiền bảo hiểm và chịu trách nhiệm với hàng hóa cho đến khi hàng được dỡ xuống tàu. Người mua sẽ tra tiền cho mọi chi phí tiếp theo.

Các điều khoản mà incoterms không bao gồm

Có những trường hợp cụ thể mà incoterms sẽ không bao gồm như sau:

  • Xác định loại hàng hóa và giá bán.
  • Thời gian và phương thức thanh toán.
  • Xác định thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
  • Chỉ định các tài liệu người bán cần cung cấp cho người mua.
  • Trách nhiệm pháp lý với hàng hóa không giống hợp đồng, giao hàng chậm trễ hoặc cơ chế giải quyết tranh chấp.

Do đó, các bên liên quan trong hợp đồng đều phải ràng buộc các điều khoản kỹ lưỡng. Để đảm bảo giao dịch kinh doanh diễn ra suôn sẻ, vì nhiều vấn đề pháp lý có thể phát sinh nếu chỉ làm việc với Incoterms.

Xem thêm:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo